Danh mục thuật ngữ Email marketing được cung cấp như một từ điển giúp bạn nhanh chóng hiểu được ý nghĩa của các thuật ngữ trong tiếp thị email.
Một số thuật ngữ sẽ được giữ nguyên tên trong tiếng Anh, một số khác được dịch ra tiếng Việt hoặc để dạng song ngữ tùy theo mức độ phổ biến và nhằm mục đích giúp bạn dễ dàng nắm bắt và ghi nhớ nó.
1. Gửi Email
Một email được gửi đến tất cả người đăng ký email hoặc một phân đoạn trong danh sách người đăng ký email của bạn.
2. Email được kích hoạt
Email được gửi tự động khi khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng thực hiện một hành động cụ thể. Ví dụ: một đề nghị có liên quan có thể được gửi đến một người nào đó điền vào biểu mẫu khách hàng tiềm năng.
3. Lịch khuyến mại
Lịch 30 ngày và 90 ngày chứa các chiến dịch email được lên kế hoạch sẽ cố ý di chuyển khách hàng tiềm năng trong hành trình của khách hàng.
4. Email Storyboarding
Quá trình lập kế hoạch cấu trúc, thời gian và nội dung của một chiến dịch email.
5. Autoresponder – tự phản hồi
Một email được thiết đặt để tự động gửi ngay lập tức hoặc sau một thời gian tới một người nào đó sau khi họ
6. Testing A/B
Testing A/B là khi bạn tạo hai phiên bản của email để xem phiên bản nào hoạt động tốt hơn. Bạn có thể sử dụng kỹ thuật này để kiểm tra các cách tiếp cận email khác nhau.
7. Tỷ lệ mở: Open rate
chỉ đơn giản là tỷ lệ những người đã tích cực mở email so với tổng số người nhận được nó. Điều này rất hữu ích để hiểu được hiệu quả của dòng chủ đề email của bạn.
8. Tỷ lệ nhấp: CTR.
Điều này cung cấp một cái nhìn cấp cao nhất về sự thành công của chiến dịch email cá nhân và cung cấp cho bạn tỷ lệ phần trăm người nhấp vào liên kết đến trang web của bạn từ mỗi email được mở.
9. Conversion rate: Tỷ lệ chuyển đổi.
Giả sử bạn có một hội thảo chải chuốt thú cưng miễn phí sắp tới mà bạn đã quảng cáo trong email của mình. Tỷ lệ chuyển đổi sẽ hiển thị số lượng người bạn đã gửi email đến, so với số người thực sự đã kết thúc đăng ký cho sự kiện này.
Đôi khi, khi bạn gửi email, họ sẽ trả lại.
10. Bounce Rate: Tỷ lệ thoát
là tỷ lệ phần trăm của các email không thể được gửi đến người đăng ký và được gửi lại. Có hai loại bị trả lại để nhận biết:
Soft Bounce: Chúng bị từ chối do hộp thư đến đầy đủ hoặc giới hạn kích thước giới hạn trên máy chủ email của đối tượng của bạn.
Hard Bounce: Email của bạn bị chặn hoặc địa chỉ bạn đang sử dụng không chính xác. Phân tích số lần thoát cứng trên mỗi chiến dịch email có thể cho bạn biết địa chỉ email nào cần xóa, tiết kiệm thời gian và công sức cho chiến dịch tiếp theo của bạn. Nhìn vào các số liệu và câu chuyện họ kể sẽ giúp bạn hiểu được những gì hoạt động và những gì là không. Bước tiếp theo là điều chỉnh bất kỳ chiến dịch nào trong
11. Blacklist: danh sách đen
Danh sách các tên miền và địa chỉ IP đã bị thông báo hoặc bị kết tội là gửi thư rác. Bạn có thể kiểm tra các blacklist tại www.openrbl.org và www.dnsstuff.com
12. Bonded Sender: Người gửi được đảm bảo
một loại bảo hiểm gửi email, nhãn của công ty được phê chuẩn dành cho các công ty email marketing. Ví dụ: Nếu bạn đã mua IronPort Bonded Sender Certificate, họ sẽ đảm bảo rằng email của bạn được chuyển tới những IPS lớn mà họ có mối quan hệ.
13. Cá nhân hóa email
khả năng gửi đi các email mang các thông tin riêng của từng người nhận . Ví dụ, email thường được mở đầu bằng Chào Bạn, bạn có thể cá nhân hóa email bằng cách thay lời chào chung chung đó bằng Chào %%name%%. Khi email được gửi đi, hệ thống sẽ tự động thay %%name%% bằng tên của từng người nhận. Anh Tùng khi nhận được email sẽ thấy là 'Chào Tùng!'. Đây là một công cụ rất mạnh của BlinkContact để bạn gửi đi các thông điệp thân thiện tới những người nhận tin. Một ví dụ của mẫu email được cá nhân hóa như sau:
Chào %%firtsname%% %%lastname%%, Mong rằng quý khách sẽ hài lòng với các sản phẩm và dịch vụ mà chúng tôi cung cấp. Rất cảm ơn quý khách đã mua %%product%% vào ngày %%date%% tại siêu thị của chúng tôi.
14. Chương trình đọc email (email client):
Người nhận dùng phần mềm đọc email để xem email của họ. Các phần mềm đọc email phổ biến bao gồm Microsoft Outlook, Thunderbird và các phần mềm đọc email trên nền tảng web như Gmail, Yahoo, Hotmail.
Một điều đáng lưu ý là các chương trình đọc email sẽ hiển thị các email HTML khác nhau. Điều đó có nghĩa là một email hiển thị tốt trên Yahoo thì chưa chắc nó sẽ hiển thị tốt trên Gmail hay MS Outlook.
15. CRM (Customer Relationship Management):
Quản trị quan hệ khách hàng. Là một hệ thống cho phép theo dõi mọi tương tác với tất cả các khách hàng tiềm năng và khách hàng, theo dõi xu thế và lập bảng tổng kết các ghi chú như vậy trên quy mô tổng thể. Về cơ bản, một giao tiếp thông minh cho phép lưu lại ghi chú với mọi hành động, giao dịch bán hàng, điện thoại, email, fax,...
Nó cho phép doanh nhân hiểu biết tốt hơn về khách hàng của họ. CRM là một hệ thống tích hợp được thiết kế để nhận dạng, dành, và giữ lại khách hàng.
CRM cho phép tố chức tối đa hóa giá trị của mỗi tương tác khách hàng bằng cách quản lý và phối hợp các tương tác khách hàng qua nhiều kênh và nhiều bộ phận.
16. CSV (Comma separated value):
Một định dạng đặc trưng bằng việc mỗi trường được ngăn cách bởi một dấu phẩy. VD: Nguyễn Văn,Minh,[email protected],Nam,35.
17. De-deping: xóa trùng lặp
Hành động xóa bỏ sự trùng lặp trong một danh sách
18. Địa chỉ IP
Ví dụ: 203.165.94.146. Trước khi hệ thống DNS (dynamic name server) được thiết đặt vào năm 1994, người dùng phải gõ các địa chỉ IP dạng số như vậy để truy cập vào một website. Hệ thống DNS cho phép người dùng chỉ cần nhập vào tên miền thay vì IP. DNS sẽ dịch tên miền thành địa chỉ IP và hướng người khách tới máy chủ (hoặc một phần của máy chủ) mà tên miền đó được lưu trữ.
19. Dựa trên nền tảng web (Web-based):
có thể đăng nhập trực tuyến.
Được phép của người nhận (Permission-based): Xem Opt-in. Về cơ bản, danh sách được phép của người nhận là danh sách chỉ chứa những người nhận opt-in và không chứa bất cứ danh sách nào có được do mua bán hoặc danh sách những người hỏi nhận một loại bản tin nhưng lại nhận được những bản tin khác mà họ không yêu cầu (ví dụ các thông tin quảng cáo hoặc các chủ đề khác).
20. ESP (Email Service Provider):
Nhà cung cấp dịch vụ Email Marketing. Các ASP (xem ASP - Nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng) như BlinkContact là một ví dụ về ESP.
21. Feedback loop
Thiết đặt với ISP. Một khi feedback loop được thiết đặt, ISP sẽ liên hệ với bạn để bàn về những phàn nàn. Nếu feedback loop không được thiết đặt, ISP có thể blacklist bạn mà không cho bạn cơ hội thanh minh. AQL, Juno, Netzero có cung cấp feedback loop.
22. Header email (Message headers):
phần text/coder ẩn phía trên mỗi thông điệp email. Mọi email gửi đi đều có một header.
23. Lập lịch gửi email (Scheduling):
Tính năng cho phép thiết đặt thời gian bắt đầu gửi email đi tại một thời điểm trong tương lai.
24. Link dừng nhận tin (Unsubscribe link):
Đường link thường đặt ở cuối cùng trong email để cho phép người nhận dừng nhận tiin hoặc sửa đổi thông tin của họ.
25. Mẫu email HTML
Một mẫu đồ họa được thiết kế sẵn bằng HTML để bạn chỉ cần chèn thêm các nội dung là tạo thành một bản tin email.
26. Opt-in: đồng ý đăng ký nhận
Một khái niệm dùng để chỉ những người nhận đã đồng ý nhận bản tin email. Nếu họ đã đăng ký thông qua website của bạn, họ là opt-in. Nếu bạn sử dụng một phần mềm để thu thập địa chỉ email trên Internet và sau đó thêm họ vào danh sách nhận tin của họ, đó không phải là opt-in. Chiến thuật này đường được dùng bởi những người phán tán thư rác.
27. Phần mềm email marketing:
cho phép bạn gửi đi các bản tin tới các danh sách của bạn và theo dõi kết quả. Các tính năng tiêu chuẩn bao gồm: cá nhân hóa nội dung email, lập lịch gửi email, và xử lý email hỏng. Phần mềm quản lý danh sách email: phần mềm cho phép bạn thu thập, nhập, và quản lý những người nhận tin.
Đây là LINK Đăng ký dùng thử phần mềm Email marketing của Getresponse miễn phí 30 ngày để phát triển công việc kinh doanh online của mình tại đây
28. Form đăng ký (Signup form):
Một form dùng để đặt trong một website, cho phép khách đăng ký nhận bạn tin của công ty.
29. Theo dõi Mở
Khả năng theo dõi lượng người mở một email ra đọc. Thống kê: Tính năng dùng để theo dõi lượng mở, lượng click, lượng email hỏng, lượng người dùng nhận tin,...
30. Thư rác (Spam)
các email gửi đi mà người nhận mong muốn và không được phép của người nhận. Khái niệm này còn được dùng bằng một số thuật ngữ khác: junk email, bulk email, unsolicited commercial email (email thương mại không tự nguyện).
31. Thu thập email:
dùng một phần mềm quét (scan) để lấy các địa chỉ email từ các trang web. Phần mềm này hoạt đông bằng cách tìm trong tất cả các trang liên kết từ một địa chỉ website hoặc dựa trên các điều kiện tìm kiến trong các trang tìm kiếm.
32. Tốc độ gửi email (Delivery speed):
Cho biết phần mèm email có thể gửi email nhanh tới mức nào
33. Trường tùy chỉnh (Custom field):
Các trường dùng để cá nhận hóa nội dung email (dạng như chức năng trộn thư trong Word và Outlook). Các trường tùy chỉnh này cho phép các khách hàng của chúng tôi nhập và lưu trữ thông tin bổ sung của mỗi liên hệ như địa chỉ, ngày sinh, thói quen mua sắm, ghi chú... Tỷ lệ click: số lượng click vào từng đường link trong email chia cho tổng số email
34. UCE – thư rác
Unsolicited commercial email. Một tên khác của thư rác.
35. Whitelist – danh sách trắng
ngược lại với blacklist. Một số ISP liệt kê các trang có mối quan hệ tốt và đáng tin cậy đối với họ. Nếu bạn đáp ứng được các tiêu chuẩn của họ, bạn sẽ có thể được thêm vào whitelist. Nếu bạn nằm trong một whitelist, email của bạn có nhiều cơ hội gửi thành công hơn.
36. WYSIWYG:
viết tắt của "What You See IS What You Get" (Điều bạn thấy là điều bạn thu được). Chỉ một loại trình soạn thảo HTML cho phép người dùng sử dụng một chương trình tương tự như Microsofr Word để dễ dàng thiết kế một mẫu email hoặc một trang web mà không cần phải viết code.
37. Xác nhận đơn (Single opt-in):
Một người nhận tin đăng ký thông qua website và họ không cần phải xác nhận lại địa chỉ email của mình (bằng cách click vào đường link trong email xác nhận hoặc phản hồi lại email đó). Hầu hết những người chủ sở hữu các bản tin đều ưa thích xác nhận đơn, vì nó tối đa hóa số người nhận tin trong một danh sách, mặc dù có thể có nhiều địa chỉ email kém.
38. Xác nhận kép (Double opt-in hay confirmed opt-in):
Xác nhận đơn (Single opt-in) là khi một người đăng ký nhận một bản tin thông qua một form trên website. Họ đã xác nhận một lần.
Xác nhận kép là khi một người đăng ký nhận một bản tin thông qua website và sau đó, có một email xác nhận được gửi cho người đó, người đó chỉ được thêm vào danh sách nhận tin nếu anh ta xác nhận địa chỉ email của anh ta và mong muốn nhân bản tin.
Thông thường, người đó phải a) click vào một đường link trong email b) phản hồi lại email. Quá trình đó foij là xác nhận kép. Dùng xác nhận kép sẽ đem lại cho người sở hữu danh sách một danh sách sạch (không có địa chỉ hỏng) và ít bị phàn nàn thư rác, mặc dù sẽ bị mất nhiều người nhận tin, những người vì lý do này hay lý do khác đã quen xác nhận lại đăng ký nhận tin của họ.
39. Xem email với các chương trình khác nhau
Tính năng cho phép xem thử email trong các phần mềm đọc email như Gmail, Yahoo, MS Outlook... trước khi email được gửi đi.
40. Call to Action (CTA) – Hành động kêu gọi
Là một từ hoặc một cụm từ có tính mời gọi nhằm hướng người đọc đến một hành động cụ thể. Thông điệp này thường hiển thị dưới dạng nút “đăng ký”, “đặt hàng” hoặc một đường link dẫn đến page hoặc website nào đó.
41. Complaint Rate – Tỷ lệ khiếu nại thư rác
Tỷ lệ khiếu nại cho biết tỷ lệ % người dùng đánh dấu thư nhận được là thư rác. Từ đó, báo cáo sẽ được gửi đến các nhà cung cấp dịch vụ email. Nếu có quá nhiều thông báo như vậy, email của bạn sẽ lập tức bị gắn cờ thư rác mãi mãi.
Đây là một trong những chỉ số nguy hiểm nhất của email marketing, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các chiến dịch marketing trong tương lai.
42. Contact List – danh sách gửi
Contact list là tên gọi khác của mailing list với cùng ý nghĩa danh sách gửi, bao gồm các địa chỉ, tài khoản email sẽ được nhận tin nhắn, thông báo trong cùng chiến dịch email marketing.
43. Deliverability – khả năng gửi email thành công
Deliverability là khả năng chuyển giao email thành công đến hộp thư inbox của người nhận.
Đây là bước quan trọng cần thực hiện đầu tiên trước khi triển khai chiến dịch email marketing.
44. Delivery Rate – Tỷ lệ gửi email thành công
Delivery rate cho biết tỷ lệ % email đã được chuyển giao tới hộp thư đến của người nhận trong số các email đã gửi đi.
45. Dynamic Content – Content gửi riêng cho từng đối tượng khách hàng
Dynamic content là dạng content hiển thị riêng cho từng người dựa trên dữ liệu người dùng đã đăng ký trước đó, chẳng hạn như: giới tính, địac chỉ, hành vi mua hàng, v.v. =.
46. Landing Page – Trang đích
Landing Page là trang web sẽ xuất hiện sau khi bạn click vào một đường link nào đó đính kèm trong email. Landing page còn được thêm vào dưới nhiều hình thức khác nhau, như: đường link quảng cáo hoặc bất kỳ định dạng nội dung trực tuyến nào khác.
47. List Growth –danh sách tăng trưởng email
List Growth là quá trình phát triển danh sách email bằng cách thêm người nhận mới vào. Lưu ý là danh sách phát triển bao gồm luôn cả những người không còn muốn tương tác ở list churn nên dù list churn có ảnh hưởng tiêu cực thế nào thì list growth nhìn chung vẫn thể hiện danh sách email đang tăng trưởng vượt trội.
48. Marketing Automation –Tự động hóa Marketing
Marketing tự động hóa là một chiến lược marketing quen thuộc bao gồm việc xác định thông tin liên lạc đến các phân khúc khách hàng khác nhau, sau đó cài đặt các email tự động gửi đến họ. Autoresponders là một ví dụ về chiến lược động hóa marketing.
49. Opt-out – Hủy đăng ký
Opt-out là hành động người nhận email hủy đăng ký và thoát khỏi danh sách email.
50. Permission – sự cho phép từ người nhận
Permission là quá trình nhận được sự đồng ý từ người nhận email, thông thường người nhận này đến từ danh sách opt-in chứ không phải bất kỳ nguồn mua bán nào khác.
51. Plain Text – Email văn bản thuần túy
Trái ngược với định dạng email HTML, plain text là một bố cục hoặc định dạng email chỉ sử dụng text đơn thuần cùng với lời kêu gọi hành động (call-to-action) được liên kết đến một trang đích nhất định mà không kèm ảnh hay bất kỳ kỹ thuật phức tạp nào vào email.
52. Retention – duy trì quan hệ khách hàng
Retention là một hình thức tiếp thị tập trung vào việc thu hút khách hàng hiện tại hoặc khách hàng trung thành tăng cường tương tác với bạn thay vì tìm kiếm khách hàng mới..
53. SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) – Giao thức chuyển thư đơn giản
SMTP là một dạng ngôn ngữ lập trình hoặc hệ thống giao thức dùng để truyền tải email trên toàn thế giới thông qua mạng Internet.
54. Subject Line – dòng tiêu đề
Thuật ngữ này đã quá quen thuộc với người dùng email rồi nhỉ?
55. Subscriber – Người đăng ký
Subscriber là những người đã để lại thông tin đăng ký trên website với mong muốn nhận thêm tin tức hoặc email từ công ty của bạn.
56. Thank You Page – trang cảm ơn
Thank you Page là trang sẽ hiển thị khi người dùng hoàn tất quá trình xác nhận email trong biểu mẫu đăng ký và nhấp vào nút đăng ký nhận tin.
57. Unsubscribe Rate – Tỷ lệ hủy đăng ký
Unsubscribe Rate cho biết tần suất mọi người từ chối tham gia các chiến dịch email của bạn là bao nhiêu %. Đây là chỉ số khá quan trọng trong 1 chiến dịch email marketing.
58. Welcome emails/welcome series – Email chào mừng
Email chào mừng là một đoạn hoặc một chuỗi những email được gửi đến người dùng mới – những người lần đầu đăng ký nhận bản tin, thông báo trên website.
Đây là LINK Đăng ký dùng thử phần mềm Email marketing của Getresponse miễn phí 30 ngày để phát triển công việc kinh doanh online của mình tại đây
Kết luận
Trên đây là danh sách các thuật ngữ email của chúng tôi dành cho người mới bắt đầu với email marketing. Nếu bạn cho rằng chúng tôi đã bỏ lỡ bất kỳ từ khóa tiếp thị qua email nào, hãy cho chúng tôi biết trong phần bình luận bên dưới.
Để triển khai email marketing hiệu quả dưới đây là một loạt các bài viết hướng dẫn dành cho bạn:
- Căn bản về email marketing
- Hướng dẫn triển khai chiến lược Email marketing đúng cách
- 10 cách xây dựng danh sách email hiệu quả
- Top 10 nền tảng email marketing hàng đầu
Xem thêm: Cách xây dựng chiến lược Email marketing thành công
Seothetop tổng hợp
Nguồn xem thêm: